Hướng Dẫn Phòng Ngừa Nhiễm Khuẩn Vết Mổ

HƯỚNG DẪN
PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế)

1. Mở đầu
1.1. Khái niệm NKVM
NKVM (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí PT trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với PT không có cấy ghép và cho tới một năm sau mổ với PT có cấy ghép bộ phận giả (PT implant).  NKVM được chia thành 3 loại:

  1. NKVM nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức dưới da tại vị trí rạch da;
  2. NKVM sâu gồm các nhiễm khuẩn tại lớp cân và/hoặc cơ tại vị trí rạch da. NKVM sâu cũng có thể bắt nguồn từ NKVM nông để đi sâu bên trong tới lớp cân cơ;
  3. Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể.

1.2. Tình hình mắc và hậu quả NKVM

Tại Hoa Kỳ, NKVM đứng hàng thứ 2 sau nhiễm khuẩn tiết niệu BV. Tỷ lệ NB được PT mắc từ 2%-15%. Hàng năm, NKVM ước tính khoảng 2 triệu người. Ở một số BV khu vực châu Á như Ấn Độ, Thái Lan cũng như tại một số nước châu Phi, NKVM gặp ở 8,8% – 24% NB sau PT.
Tại VN, NKVM xảy ra ở 5%–10% trong khoảng 2 triệu NB được PT/năm. NKVM là loại NK thường gặp, với số lượng lớn nhất trong các loại NKBV. >90% thuộc loại nông và sâu.
Tại Hoa Kỳ, số ngày nằm viện tăng trung bình do NKVM là 7,4 ngày. NKVM chiếm 89% nguyên nhân tử vong ở NB mắc NKVM sâu. Với một số loại PT đặc biệt như PT cấy ghép, NKVM có chi phí cao nhất so với các biến chứng ngoại khoa nguy hiểm khác và làm tăng thời gian nằm viện trung bình hơn 30 ngày.
Tại VN, NKVM làm tăng gấp 2 lần thời gian nằm viện và chi phí điều trị trực tiếp.

1.3. Hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa NKVM
Các biện pháp đã được xác định có hiệu quả cao trong phòng ngừa NKVM gồm:

  1. Tắm bằng xà phòng có chất khử khuẩn cho NB trước PT;
  2. Loại bỏ lông và chuẩn bị vùng rạch da đúng quy định;
  3. Khử khuẩn tay ngoại khoa và thường quy bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn;
  4. Áp dụng đúng liệu pháp KS dự phòng (KSDP);
  5. Tuân thủ chặt chẽ quy trình vô khuẩn trong buồng PT và khi chăm sóc vết mổ, v.v.
  6. Kiểm soát đường huyết, ủ ấm NB trong PT.
  7. Duy trì tốt các điều kiện vô khuẩn khu PT như dụng cụ, đồ vải dùng trong PT được tiệt khuẩn đúng quy trình, nước vô khuẩn cho vệ sinh tay ngoại khoa và không khí sạch trong buồng PT.

Triển khai đồng bộ và nghiêm ngặt các biện pháp nêu ở trên → 40%-60% NKVM, tử vong sau PT,  thời gian nằm viện, đồng thời hạn chế sự xuất hiện các chủng vi khuẩn đa kháng KS.
Ngoài ra, giám sát là một biện pháp quan trọng trong phòng ngừa NKVM.

1.4. Phạm vi áp dụng hướng dẫn

Mọi cơ sở KBCB có PT, thành viên kíp PT, nhân viên ngoại khoa, NB được PT, người nhà, khách đến thăm và mọi NVYT khác có các hoạt động y tế, kỹ thuật trong khu vực ngoại khoa.

2. Sinh bệnh học và yếu tố nguy cơ

2.1. Tác nhân gây bệnh

Bảng 1: Các chủng vi khuẩn gây NKVM thường gặp ở một số PT.

Loại PT

Vi khuẩn thường gặp

Ghép bộ phận giả

PT tim, thần kinh

Mắt

 

Chỉnh hình

Phổi

Mạch máu

Cắt ruột thừa

Đường mật

Đại trực tràng

Dạ dày tá tràng

 

Đầu mặt cổ

 

 

Sản phụ khoa

 

Tiết niệu

Mở bụng thăm dò

Vết thương thấu bụng

– S. aureus, S. epidermidis

 – S. aureus, S. epidermids, Streptococcus, Bacillus

 

– S. aureus; S. epidermids

– Bacillus anaerobes, Bacillus, B. enterococci

 

 

 

 

 

 

– S. aureus, Streptococci, Anaerobes

– E. coli, Enterococci

 

– Streptococci, Anaerobes

 

– E. coli, Klebsiella sp.; Pseudomonas spp.

– B. fragilis và các vi khuẩn kỵ khí.

2.2. Nguồn tác nhân gây bệnh và cơ chế lây truyền:      Có 2 nguồn tác nhân gây NKVM gồm:

  • Vi sinh vật trên NB (nội sinh): Tác nhân chính gây NKVM, gồm các vi sinh vật thường trú có ngay trên cơ thể NB. Một số ít trường hợp vi sinh vật bắt nguồn từ các ổ nhiễm khuẩn ở xa vết mổ theo đường máu hoặc bạch mạch xâm nhập vào vết mổ. Các tác nhân gây bệnh nội sinh nhiều khi có nguồn gốc từ môi trường BV và có tính kháng thuốc cao.
  • Vi sinh vật ngoài môi trường (ngoại sinh): Thường bắt nguồn từ:
    •  Môi trường khu PT: Bề mặt phương tiện, thiết bị, không khí, nước…
    •  Dụng cụ, vật liệu cầm máu, đồ vải PT bị ô nhiễm.
    •  Nhân viên kíp PT: Từ bàn tay, trên da, từ đường hô hấp..
    •  VSV cũng có thể xâm nhập vào vết mổ khi chăm sóc vết mổ không vô khuẩn.

2.3. Các yếu tố nguy cơ gây NKVM: 4 nhóm

Yếu tố NB:

  • NB PT đang mắc nhiễm khuẩn tại vùng PT hoặc tại vị trí khác ở xa   
  • NB đa chấn thương, vết thương giập nát.
  • NB tiểu đường
  • Người nghiện thuốc lá: Làm tăng nguy cơ NKVM do co mạch và thiểu dưỡng tại chỗ.   
  • NB bị suy giảm miễn dịch, NB đang sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch. 
  • NB béo phì hoặc suy dinh dưỡng. 
  • NB nằm BV lâu trước mổ làm tăng lượng VSV định cư trên NB. 
  • NB trước PT càng nặng thì nguy cơ NKVM càng cao: điểm ASA 4-5 điểm.

Yếu tố môi trường

  • Vệ sinh tay ngoại khoa không đủ thời gian hoặc không đúng kỹ thuật.   
  • Chuẩn bị trước mổ không tốt: không tắm xà phòng khử khuẩn, vệ sinh, cạo lông không tốt.    
  • Thiết kế buồng PT không bảo đảm nguyên tắc kiểm soát nhiễm khuẩn.   
  • Điều kiện khu PT không đảm bảo vô khuẩn  
  • Dụng cụ y tế: Không đảm bảo vô khuẩn do chất lượng tiệt khuẩn   
  • Nhân viên tham gia PT không tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn

Yếu tố PT

  • Thời gian PT: Thời gian PT càng dài thì nguy cơ NKVM càng cao.   
  • Loại PT: PT cấp cứu, PT nhiễm và bẩn có nguy cơ NKVM cao hơn.   
  • Thao tác PT: PT làm tổn thương nhiều, mất máu nhiều, tăng nguy cơ mắc NKVM.

Yếu tố vi sinh vật

  • Mức ô nhiễm, độc lực và tính đề KS của vi khuẩn càng cao, nguy cơ mắc NKVM càng lớn.
  • Dùng rộng rãi KS phổ rộng → ↑ tình trạng vi khuẩn kháng thuốc → ↑ nguy cơ NKVM.

3. Các biện pháp phòng ngừa
3.1. Nguyên tắc chung

  • NVYT, NB và người nhà phải tuân thủ quy trình phòng NKVM trước, trong và sau mỗ.   
  • Sử dụng KSDP phù hợp với tác nhân gây bệnh, đúng liều, thời điểm và đường dùng.  
  • Thường xuyên giám sát NKVM ở NB PT, giám sát tuân thủ phòng ngừa NKVM ở NVYT.   
  • Sẵn các điều kiện, phương tiện, thiết bị, vật tư tiêu hao và hóa chất cho thực hành vô khuẩn.

3.2. Các biện pháp phòng ngừa
3.2.1. Chuẩn bị NB trước PT

  • Định lượng glucose máu và duy trì glucose 6 mmol/L trong thời gian mổ cho tới 48 giờ sau.   
  • Định lượng albumin huyết thanh cho mọi NB được mổ phiên. Bù đủ mới mổ.   
  • Phát hiện và điều trị mọi ổ nhiễm khuẩn ở ngoài hoặc tại vị trí PT trước mổ    
  • Rút ngắn thời gian nằm viện trước mổ đối với các PT có chuẩn bị.   
  • NB mổ phiên phải được tắm xà phòng khử khuẩn chứa iodine hoặc chlorhexidine vào tối trước ngày PT và/hoặc vào sáng ngày PT.NB có thể tắm khô.
  • Không loại bỏ lông trừ NB PT sọ não hoặc có lông tại vị trí rạch da. Khi có chỉ định lbỏ lông, nên làm tại khu PT, 1 giờ trước mổ. Dùng kéo hoặc máy cạo râu không dùng dao cạo.

3.2.2. Sử dụng KS dự phòng trong PT

  • Sử dụng KSDP với các PT sạch và sạch–nhiễm. 
  • Để đạt hiệu quả phòng ngừa cao, sử dụng KSDP cần tuân theo 4 nguyên tắc sau:   
    • Lựa chọn KS nhạy với VK gây NKVM thường gặp nhất và đối với loại PT.  
    • Tiêm KSDP 30 phút trước rạch da, không để >1 giờ. Nếu mổ đẻ, KSDP tiêm ngay khi kẹp rốn. NB đang điều trị KS, đưa KS vào cơ thể sao cho gần cuộc mổ nhất   
    • Giữ nồng độ diệt khuẩn trong huyết thanh trong suốt cuộc mổ cho đến vài giờ sau mổ.    
    • Đa số chỉ dùng 1 liều KSDP. Thêm 1 liều trong khi: (1) PT > 4 giờ; (2) Mất máu nhiều; (3) NB béo phì. Với PT đại, trực tràng, NB cần được rửa ruột và uống KS không hấp thụ qua đường ruột (nhóm metronidazol) vào ngày trước PT và ngày PT.     
    • Không dùng KSDP quá 24 giờ sau PT, trừ khi mổ tim có thể dùng 48 giờ sau mổ.

3.2.3. Các biện pháp phòng ngừa trong PT

  • Cửa buồng PT phải luôn đóng kín trong suốt thời gian PT trừ khi phải vận chuyển.   
  • Hạn chế số lượt NVYT vào khu vực vô khuẩn của khu PT và buồng PT.   
  • NVYT khi vào khu vực vô khuẩn phải mang đủ, đúng quy trình các phương tiện phòng hộ.   
  • Các thành viên trực tiếp tham gia PT phải vệ sinh tay bằng dung dịch khử khuẩn.   
  • Các thành viên không trực tiếp tham gia PT phải vệ sinh tay bằng dung dịch vệ sinh tay.   
  • Khi vào buồng PT cần hạn chế đi lại và hạn chế tiếp xúc tay với bề mặt môi trường trong buồng PT. Khi ra ngoài khu PT phải cởi bỏ mũ, khẩu trang, dép/ủng, quần áo dành riêng cho khu vực vô khuẩn và loại bỏ vào đúng nơi quy định, sau đó rửa tay.    
  • Chuẩn bị da vùng PT: Cần được tiến hành theo 2 bước gồm:  
  • Kỹ thuật mổ: Khi PT cần nhẹ nhàng, cầm máu tốt, tránh làm đụng giập, thiểu dưỡng mô/tổ chức. Cần loại bỏ hết tổ chức chết, chất ngoại lai và các khoang chết trước khi đóng vết mổ.

3.2.4. Chăm sóc vết mổ sau PT

  • Băng gạc vô khuẩn 24-48 giờ sau mổ. Chỉ thay khi thấm máu/dịch, hay khi mở kiểm tra.   
  • Thay băng theo đúng quy trình vô khuẩn (Phụ lục 3)
  • Hướng dẫn NB, người nhà cách theo dõi khi vết mổ có các dấu hiệu/triệu chứng bất thường.   
  • Chăm sóc chân ống dẫn lưu đúng quy trình kỹ thuật và cần rút dẫn lưu sớm nhất có thể.

3.2.5. Giám sát phát hiện NKVM

  • Tổ chức giám sát phát hiện NKVM ở NB được PT.  
  • Giám sát chủ động, tiến cứu, trực tiếp (xem vết mổ mỗi khi thay băng, xem HSBA).   
  • Sử dụng định nghĩa của Trung tâm phòng ngừa bệnh (CDC) Hoa Kỳ cho giám sát NKVM.   
  • Trước PT, kíp gây mê phân loại và ghi vào BA tình trạng NB trước mổ theo ASA 1992

Bảng 2: Thang điểm ASA đánh giá tình trạng NB trước PT.

Điểm ASA

Tiêu chuẩn phân loại

1 điểm

NB khoẻ mạnh, không có bệnh toàn thân

2 điểm

NB khoẻ mạnh, có bệnh toàn thân nhẹ

3 điểm

NB có bệnh toàn thân nặng nhưng vẫn hoạt động bình thường

4 điểm

NB có bệnh toàn thân nặng, đe dọa tính mạng

5 điểm

NB trong tình trạng bệnh nặng, có nguy cơ tử vong cao cho dù được PT
  • Ngay sau mổ, một thành viên kíp mổ ghi vào BA án thời gian mổ và loại vết mổ (Bảng 3).   
  • Sử dụng phiếu giám sát NKVM thống nhất trong các đợt giám sát.   
  • Nhóm giám sát tính tỷ lệ NKVM theo từng loại PT và các biến số xác định yếu tố nguy cơ để báo cáo HĐ-KSNK và lãnh đạo. Kết quả được phê duyệt thông báo cho các PT viên, các thành viên liên quan và mạng lưới KSNK. Không thông báo tỷ lệ NKVM của mỗi PT viên. 
  • Tổ KSNK phối hợp với các khoa, phòng liên quan xây dựng kế hoạch can thiệp, trình lãnh đạo phê duyệt và triển khai cải thiện những điểm tồn tại thu được từ hoạt động giám sát.

Bảng 3: Phân loại vết mổ và nguy cơ NKVM

Loại

Định nghĩa

Nguy cơ %

Sạch

Là PT không nhiễm khuẩn, không mở vào đường hô hấp, tiêu hóa, sinh dục và tiết niệu. Các vết thương sạch được đóng kín kỳ đầu hoặc được dẫn lưu kín. Các PT sau chấn thương kín.

1-5

Sạch nhiễm

Là các PT mở vào đường hô hấp, tiêu hoá, sinh dục và tiết niệu trong điều kiện có kiểm soát và không bị ô nhiễm bất thường. Trong trường hợp đặc biệt, các PT đường mật, ruột thừa, âm đạo và hầu họng được xếp vào loại vết mổ sạch nhiễm nếu không thấy có bằng chứng nhiễm khuẩn/ không có lỗi vô khuẩn trong khi mổ.

5-10

Nhiễm

Các vết thương hở, chấn thương có kèm vết thương mới hoặc những PT để xảy ra lỗi vô khuẩn lớn hoặc PT để thoát lượng lớn dịch từ đường tiêu hoá. Những PT mở vào đường sinh dục tiết niệu, đường mật có nhiễm khuẩn, PT tại những vị trí có nhiễm khuẩn cấp tính nhưng chưa hóa mủ.

10-15

Bẩn

Các chấn thương cũ kèm theo mô chết, dị vật hoặc ô nhiễm phân. Các PT có nhiễm khuẩn rõ hoặc có mủ.

>25

3.2.6. Kiểm tra giám sát tuân thủ quy trình vô khuẩn ở nhân viên y tế

  • Hàng quý phải giám sát tuân thủ quy trình phòng ngừa NKVM nhân viên ngoại (Phụ lục 4).  
  • Kết quả cần thông báo cho các PT viên, thành viên liên quan và mạng lưới KSNK.  
  • Tổ KSNK đề xuất kế hoạch trình phê duyệt và tổ chức triển khai cải thiện những tồn tại.

3.2.7. Bảo đảm điều kiện, thiết bị, phương tiện và hóa chất thiết yếu cho phòng ngừa NKVM

  • Thiết kế khu PT phải theo quy định của Bộ Y tế (52TCN – CTYT 38, 2005):
    • Được bố trí xa nguồn ô nhiễm như khoa Truyền nhiễm, nhà xác, khu vệ sinh… 
    • Có cửa và lối đi một chiều  
    • Có buồng PT vô khuẩn và hữu khuẩn riêng biệt.  
    • Tường và nền nhà khu PT phải nhẵn và không thấm nước.  
    • Có buồng tắm và buồng thay quần áo cho kíp PT.
  • Thông khí buồng PT:
    • Diện tích buồng PT: Tối thiểu là 37m2. PT tim, chỉnh hình, thần kinh: tối thiểu 58m 2Buồng PT tôt phất là được duy trì ở áp lực dương đối với vùng kế cận và hành lang.  
    • Duy trì tối thiểu 15 luồng khí thay đổi mỗi giờ, trong đó có 3 luồng không khí sạch. Lọc tất cả không khí tươi và quay vòng. Hệ thống thông khí hay máy lạnh cần phải có hai lưới lọc với hiệu quả của lưới lọc 1 30% và lưới lọc 2 90% (Bảng 4).

Bảng 4: Tiêu chuẩn vi khuẩn cho không khí buồng PT

Tiêu chuẩn VK cho buồng PT thường:

Phòng mổ trống <35 / m3 (bcpm-3), phòng đang mổ <180 bcpm-3

Tiêu chuẩn VK cho buồng PT siêu sạch:

Khí lưu chuyển: 0.3 ms-1 (phòng kín), 0.2 (phòng hở)

VK ở vị trí cách 1 mét từ sàn nhà tại buồng PT trống: < 1 bcpm-3

VK ở vị trí ngang bàn mổ trong khi đang mổ: < 10 bcpm-3

Nếu hệ thống buồng PT không hoàn toàn kín, VK ở mỗi góc phòng < 20 bcpm-3

(bcp: bacterria carrying particles: per m3 air-room)

  • Bảo đảm nhiệt độ từ 22 – 25oC và độ ẩm từ 50%-60% trong buồng PT.
  • Sắp xếp và khử khuẩn bề mặt buồng PT: Chỉ để những dụng cụ thật cần thiết và sắp xếp gọn. Làm sạch và lau khử khuẩn sàn, bàn mổ sau mỗi ca và cuối mỗi ngày bằng dung dịch khử khuẩn bề mặt. Loại bỏ và lau khử khuẩn vết máu ngay mỗi khi phát sinh.
  • Có sẵn phương tiện phòng hộ cá nhân tại cửa vào khu vực vô khuẩn của khu PT gồm: (1) Quần áo cộc dành riêng cho khu PT; 2) Mũ giấy sử dụng một lần; (3) Khẩu trang y tế sử dụng một lần; (4) Dép dành riêng cho khu PT hoặc ủng giấy sử dụng một lần.
  • Trang bị đầy đủ phương tiện cho vệ sinh tay ngoại khoa và thường quy, gồm:
    • Có bồn, nước và dung dịch vệ sinh tay đạt chuẩn. Nước cho vệ sinh tay ngoại khoa phải vô khuẩn (được lọc qua màng siêu lọc, được khử khuẩn bằng tia cực tím hoặc được đun sôi để nguội). Có quy trình vệ sinh tay ngoại khoa treo hoặc dán ở trước bồn rửa tay. 
    • Có sẵn cồn khử khuẩn tay trong buồng PT, ở cửa trước khu vực vô khuẩn và hẫu phẫu.
  • Tiệt khuẩn dụng cụ, vật liệu cầm máu và đồ vải PT: Cần bảo đảm một số nguyên tắc sau:
    • Tiệt khuẩn tập trung, theo bộ cho mỗi ca PT tại khoa Trung tâm tiệt khuẩn.   
    • Tiệt khuẩn bằng nhiệt ướt đối với các dụng cụ PT chịu nhiệt. Đối với dụng cụ PT nội soi phải được tiệt khuẩn ở nhiệt độ thấp hoặc ngâm tiệt khuẩn bằng hóa chất.  
    • Đóng gói dụng cụ:  bằng giấy gói hoặc vải chéo 2 lớp. Đóng gói bằng hộp Inox: cần có nắp kín, có lỗ thông khí đóng mở được. Có thể đóng gói bằng túi plastic chuyên dụng.  
    • Mọi hộp dụng cụ tiệt khuẩn cần được dán chỉ thị nhiệt (dán ở bên ngoài hộp hấp), chỉ thị hoá học đặt ở trong mỗi hộp hấp). Dụng cụ nội soi hoặc các dụng cụ khác không chịu nhiệt cần được tiệt khuẩn nhiệt độ thấp (ethylene oxide, plasma, ozone). Trường hợp cơ sở y tế không có các thiết bị trên, dụng cụ cần được ngâm tiệt khuẩn bằng dung dịch peracetic axit hoặc glutaraldehyde. Kiểm tra nồng độ hiệu lực của dung dịch tiệt khuẩn trước mỗi lần tiệt khuẩn.   
    • Mọi quy trình tiệt khuẩn, khử khuẩn dụng cụ phải ghi vào sổ theo dõi.   
    • Có đủ phương tiện thu gom và khử khuẩn sơ bộ dụng cụ PT.

3.2.8. Một số biện pháp khác để phòng ngừa NKVM

  • Khử khuẩn không khí buồng PT trước PT siêu sạch và mọi buồng PT vào ngày cuối tuần.
  • Chất thải PT cần được phân loại, thu gom và cô lập ngay theo quy chế quản lý chất thải.
  • Đồ vải cần được thu gom vào túi không thấm và chuyển xuống nhà giặt sau mỗi ca.
  • Lấy mẫu xét nghiệm vi sinh môi trường buồng PT (không khí, bề mặt buồng PT, nước cho vệ sinh tay ngoại khoa), dụng cụ PT định kỳ 2 lần/năm và sau mỗi khi sửa chữa, cải tạo khu PT hoặc khi nghi ngờ xảy ra dịch NKVM. Có biện pháp khắc phục ngay nếu có vấn đề.
  • Phòng ngừa phơi nhiễm nghề nghiệp với các tác nhân gây bệnh theo đường máu ở NVYT.

    PHỤ LỤC 1

    TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ THEO CDC

    1. Nhiễm khuẩn vết mỗ nông.   Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:

    Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau PT.

    Và chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ. Và có ít nhất 1 trong các triệu chứng sau:

    a. Chảy mủ từ vết mổ nông.

    b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng từ vết mổ.

    c. Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau, sưng, nóng, đỏ và cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.

    d. Bác sĩ chẩn đoán NKVM nông.

    2. NKVM sâu. Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:

    Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau PT hay 1 năm đối với đặt implant.

    Và xảy ra ở mô mềm sâu cân/cơ) của đường mổ.

    Và có ít nhất một trong các triệu chứng sau:

    a. Chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng không từ cơ quan hay khoang nơi PT.

    b. Vết thương hở da sâu tự nhiên hay do PT viên mở vết thương khi bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau: sốt > 380C, đau, sưng, nóng, đỏ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.

    c. Abces hay bằng chứng NKVM sâu qua thăm khám, PT lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.

    d. Bác sĩ chẩn đoán NKVM sâu.

    3. NKVM tại cơ quan/khoang PT.  Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:

    Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau PT hay 1 năm đối với đặt implant

    Và xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ, đã xử lý trong PT

    Và có ít nhất một trong các triệu chứng sau:

    a. Chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng.

    b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng ở cơ quan hay khoang nơi PT.

    c. Abces hay bằng chứng NK khác qua thăm khám, PT lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.

    d. Bác sĩ chẩn đoán NKVM tại cơ quan/khoang PT.

    Phụ lục 2. NHỮNG LƯU Ý VỀ VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA

    Phụ lục 3. MỘT SỐ LƯU Ý TRONG THAY BĂNG VẾT MỔ

    PHỤ LỤC 4. BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN HƯỚNG DẪN PHÒNG NGỪA VÀ KIẾM SOÁT NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ

    BV:………………………………………………………………

    Khoa:……………………………………………………………

    Ngày đánh giá:…./…../…..

    Người đánh giá:…………………………Ký tên……………

Nội dung

Khg

GChú

1. Chuẩn bị NB trước PT

a. Mọi NB được xét nghiệm đường máu trước PT

b. Mọi NB mổ phiên được xét nghiệm albumin huyết thanh trước PT

c. Mọi NB mổ phiên được tắm khử khuẩn trước PT

d. NB được loại bỏ lông đúng quy định

e. NB được chuẩn bị vùng rạch da đúng quy định

2. Đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn

a. Mọi NB được đánh giá tình trạng trước PT theo thang điểm ASA

b. Mọi NB được phân loại vết mổ theo hướng dẫn

c. Thời gian PT được ghi vào hồ sơ bệnh án

3. Sử dụng KS dự phòng

a. Sử dụng loại KS dự phòng thích hợp

b. Sử dụng KSDP theo đường tĩnh mạch

c. KSDP được dùng < 30 phút trước khi rạch da

d. Không dùng KS > 2 ngày với PT sạch, sạch-nhiễm

4. Thực hành kiểm soát NKVM tại khu PT

a. Bảng quy định ra/vào khu PT trước cửa vào khu vực sạch/vô khuẩn

b. Tờ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa treo ở trước các bồn vệ sinh tay

c. Nước rửa tay ngoại khoa được khử khuẩn

d. Dụng cụ, đồ vải, vật liệu cầm máu đảm bảo vô khuẩn

5. Chăm sóc NB sau PT

a. Không thay băng vết mổ trong khoảng thời gian từ 24-48h sau PT

b. Chỉ thay băng khi băng thấm máu dịch hoặc khi mở kiểm tra vết mổ

c. Mọi nhân viên thay băng được đào tạo quy trình thay băng

d. Đào tạo mọi nhân viên thay băng quy trình chăm sóc dẫn lưu vết mổ

6. Giám sát

a. Thực hiện giám sát NKVM hàng năm

b. Giám sát NVYT tuân thủ quy trình kiểm soát NKVM theo định kỳ

c. Giám sát vi sinh môi trường khu PT hàng năm

d. Tổng kết, thông báo kết quả tới các đơn vị liên quan sau giám sát

e. Có biện pháp khắc phục các vấn đề tồn tại

7. Vệ sinh môi trường

a. Làm sạch, khử khuẩn sàn, bàn mổ sau mỗi ca PT và cuối mỗi ngày

b. Tổng vệ sinh khu PT hàng tuần đúng quy định

c. Thu gom đồ vải, chất thải đúng quy định

d. Đảm bảo thông khí, nhiệt độ buồng PT theo hướng dẫn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Translate »