Vài nét về viêm gan siêu vi B
VGSV B là một bệnh dịch toàn cầu với khoảng 2 tỷ người đã từng nhiễm siêu vi B, với 350 triệu người mắc viêm gan siêu vi mạn trên toàn thế giới. Bệnh do virus và virus này lại ưa thích tế bào gan gây ra viêm gan cấp và mạn. Đây là một bệnh gây ra nhiều hậu quả nặng nề như xơ gan và ung thư gan, nhưng lại là một bệnh nhiễm có thể chữa được và dự phòng được. Dự phòng viêm gan siêu vi B cũng chính là dự phòng ung thư gan.
Lịch sử tự nhiên của viêm gan siêu vi B bao gồm 4 giai đoạn
1. Dung nạp miễn dịch: HBeAg dương với HBV DNA ↑, có ít hoặc không có triệu chứng, ALT bình thường → không hoặc chỉ có tổn thương gan tối thiểu. Giai đoạn này thường 2-4 tuần, nhưng có thể nhiều năm.
2. Thanh thải miễn dịch còn gọi là phản ứng hay hoạt động miễn dịch: Khi dung nạp miễn dịch ↓, sự phân giải tế bào xảy ra qua cơ chế trung gian miễn dịch. Thường vào tuổi 35 tuổi và kéo dài từ nhiều tháng đến nhiều năm với HBV DNA ↓, ALT ↑ → hoại tử viêm tế bào gan. Chuyển huyết thanh HBeAg thành anti-HBe. Có thể bùng phát VG, với ALT ↑.
3. Người mang bất hoạt, sao chép thấp=không sao chép, kiểm soát miễn dịch. Viêm gan B mạn với HBeAg âm, HBV DNA ít hoặc không phát hiện được. ALT bình thường, tổn thương gan nhẹ hoặc ít. Tiên lượng tốt, có thể thanh thải HBsAg và phát triển anti-HBs. Tái hoạt 25%.
4. Thoát miễn dịch=tái hoạt. Virus đột biến thành thành thể HBeAg âm. Đây là thể viêm gan mạn với ALT và HBV DNA ↑, hoại tử tế bào gan từ trung bình đến nặng, và có thể hồi chuyển huyết thanh, HBeg từ âm trở thành dương. Tái hoạt hàng năm khoảng 2,2 đến 3,3%.
Viêm gan B lây truyền theo đường nào? Virus viêm gan B có đường lây tương tự như HIV, nhưng lây nhiễm gấp 100 lần HIV.
- Đường phơi nhiễm qua da với máu
- Đường tình dục
- Đường chu sinh (từ lúc thai 20 tuần cho đến 28 ngày sau sanh)
Nên làm gì khi bị nhiễm viêm gan B mạn
- Khám bệnh định kỳ mỗi 3-6 tháng để xác định bệnh ở giai đoạn nào? Có cần điều trị hay không? Có biến chứng gì không?
- Hạn chế tiếp xúc thân mật với người không có kháng thể viêm gan B (anti-HBs)
- Chủng ngừa cho những người thân trong gia đình chưa nhiễm hay chưa có kháng thể viêm gan B
- Chế độ ăn uống hợp lý. Cử rượu, thuốc lá…
Khi nào bắt đầu điều trị
- Khi ALT ≥2 x GHTBT và HBV DNA ≥ 2 x 104 IU/ml nếu HBeAg dương
HBV DNA ≥ 2 x 103 IU/ml nếu HBeAg âm
- Khi bệnh nhân bị xơ hoá nặng hoặc xơ gan, nồng độ ALT bất kỳ.
Các thuốc điều trị viêm gan B mạn
- Điều biến miễn dịch và kháng virus: Interferon-α, Peg-Interferon, Thymosin-α1.
- Kháng virus: các loại nucleotide: Lamivudine (LAM), Telbivudine (LdT),
Adefovir, Tenofovir, Emtecavir, Clevidine.
- Các loại khác: Cần thận trọng dùng các loại thuốc chưa có có nghiên cứu cẩn thận. Đối với các loại thảo dược, phải luôn cân nhắc vì nếu không có lợi thì sẽ có hại.
Viêm gan B điều trị thuốc điều biến miễn dịch (Interferon, Thymosine-α) có thời hạn:
- IFN-α: HBeAg dương → 4-6 tháng
HBeAg âm → 1 năm
- Peg-IFN: cả 2 dạng HBeAg dương và âm đều 1 năm
- Thymosin-α1: cả 2 dạng HBeAg dương và âm đều 6 tháng
Viêm gan B điều trị bằng nuc trong bao lâu?
Điều trị đến HBV DNA dưới ngưỡng phát hiện và/hoặc chuyển huyết thanh, rồi phải kéo dài thêm 1 khoảng thời gian nữa như sau:
- Bệnh nhân chuyển huyết thanh từ HBeAg dương sang HBeAg âm, anti-HBe dương và HBV DNA dưới ngưỡng phát hiện, kéo dài thêm >12 tháng.
- Bệnh nhân HBeAg âm: HBV DNA dưới ngưỡng phát hiện 3 lần khác nhau, cách nhau 6 tháng.
Bệnh nhân thất bại vào tháng thứ 3 hoặc đáp ứng không tối ưu vào tháng 6, chuyển sang thuốc uống khác mạnh hơn hoặc thêm một nuc khác không có kháng chéo
Chi phí điều trị bệnh viêm gan B mạn hiện nay ước tính (tính tròn)
Thuốc | Tiền (ngàn đồng) | Tiền (ngàn đồng) | |||
Ngày | Tuần | Tháng | Năm | 5 năm | |
Lamivudine, Adefovir, 1 viên/ngàyEntecavir, Tenofovir, 1 viên/ngàyInterferon-α chuẩn (IFN), 1 lọ x3/tuầnPeg-Interferon (Pegnano, VN) 1 lọ/tuần
Peg-Interferon (Pegasys) 1 lọ/tuần |
10302501.800
3.500 |
702107501.800
3.500 |
3009003.0007.200
15.000 |
3.60010.80036.00086.400
180.000 |
18.00054.000 |
Làm sao tầm soát ung thư gan ở người nhiễm viêm gan B
- Ung thư gan thường không có biểu hiện nào rõ ràng. Đôi khi bệnh nhân thấy mệt mỏi kéo dài, chướng bụng, ăn không tiêu, sút cân, vàng da, ngứa, buồn nôn, nước tiểu sẫm.
- Cần siêu âm gan, định lượng xơ gan, xét nghiệm AFP mỗi 3 đến 6 tháng.
Khi nào khỏi bệnh? Khỏi bệnh là khi nào HBsAg biến mất hoàn toàn. Nghiên cứu đưa ra dự đoán như sau:
- Đối với Tenofovir, Entecavir, mất HBsAg
Ở bệnh nhân có HBeAg dương: 36 năm
Ở bệnh nhân có HBeAg âm: 39 năm
- Đối với Peg-Interferon:
Năm thứ 1: 5% Năm thứ 2: 6% Năm thứ 3: 9%
Năm thứ 4: 11% Năm thứ 5: 12%
Chế độ ăn uống, sinh hoạt
- Ăn uống hợp lý, đầy đủ năng lượng, không cần kiêng khem quá mức.
- Hạn chế thức ăn có mỡ, nhất là mỡ động vật.
- Cử rượu, thuốc lá… vì thêm một tác nhân gây hại cho gan
- Thận trọng khi dùng thuốc có hại cho gan, nhất là thuốc chưa được nghiên cứu kỹ.
- Thể dục đều đặn để giữ cơ thể luôn khoẻ mạnh
Vấn đề lây nhiễm trong gia đình
- Vợ chồng có người bị nhiễm viêm gan B sẽ lây cho người kia 10%.
- Khi mẹ nhiễm HBV có HBeAg dương sẽ lây cho con khoảng 90% và nếu HBeAg âm sẽ lây cho con 20 đến 30%.
Người nhiễm viêm gan siêu vi B làm thế nào để tránh lây nhiễm cho người khác?
- Xét nghiệm các chỉ dấu viêm gan B cho tất cả các người thân. Chủng ngừa viêm gan B cho những người không có kháng thể anti-HBs.
- Tránh tiếp xúc thân mật với người chưa có kháng thể anti-HBs
- Điều trị viêm gan B, nếu có chỉ định.
Phụ nữ mang thai
- Khi có chỉ định điều trị, đặc điểm của thuốc và thời gian phân liều cần được cân nhắc.
- Clevudine (LdT), có thể thay bằng Tenofovir (các nucleotide được xếp vào loại B) vào 3 tháng cuối của thai kỳ ở các thai phụ có nồng độ HBV DNA >2 x 106 IU/ml là an toàn và hiệu quả trong dự phòng truyền nhiễm HBV cho con.
- IFN chống chỉ định dùng ở thai phụ
Bú sữa mẹ khi mẹ bị nhiễm viêm gan virus B
Theo nhiều nghiên cứu trẻ sinh ra mà mẹ nhiễm HBV được bú mẹ hay bú bình có nguy cơ lây nhiễm viêm gan B như nhau. Tốt nhất là trong trường hợp này cần bảo vệ trẻ bằng cách tiêm cho trẻ huyết thanh đặc hiệu chống siêu vi B (HBIg) ngay trong phòng đẻ, sau đó tiêm vắc-xin chống siêu vi viêm gan B. Virut viêm gan B có trong sữa mẹ nhưng lây truyền chủ yếu là khi trẻ bú thường cắn đầu vú mẹ và làm trầy xước da nên phải điều trị ngay những chỗ trầy xước. Ngoài ra còn điều trị sớm tưa miệng và các chứng đau miệng của trẻ.
Chủng ngừa cho con sơ sinh khi mẹ nhiễm HBV
- Khi mẹ nhiễm viêm gan siêu vi B thì nên tiêm ngay cho con ≤ 12 giờ đầu sau sanh vắc-xin viêm gan B tiêm bắp và globulin miễn dịch viêm gan B (HBIg) 100 UI tiêm bắp (Hepabig 0,5 ml).
- Sau khi đợt chủng ngừa hoàn tất khi trẻ được 9-18 tháng, nên xét nghiệm HBsAg và anti-HBs . Không được xét nghiệm trước 9 tháng nhằm tránh anti-HBs của mũi tiêm HBIG.
- Sau khi trẻ được tiêm văc-xin viêm gan B và HBIG ở bệnh viện: trẻ về địa phương tiếp tục chương trình tiêm chủng mở rộng ở địa phương.
TSBS. Châu Hữu Hầu